THÀNH PHẦN PRID® DELTA:
Progesterone .…………………..…………. 1.55 g
Tá dược………….vừa đủ………..………… 14 g
ĐẶC TÍNH PRID® DELTA:
Progesterone tương tác với các thụ thể nội nhân đặc hiệu và gắn kết với trình tự DNA đặc hiệu trong bộ gene, sau đó bắt đầu quá trình phiên mã một bộ gen đặc hiệu chịu trách nhiệm cuối cùng cho sự chuyển dịch của hoạt động hormon thành các sự kiện sinh lý. Progesterone có tác động phản hồi âm trên trục dưới đồi, chủ yếu là trên GnRH, do đó giảm bài tiết LH. Progesterone ngăn chặn sự gia tăng nội tiết tố từ tuyến yên (FSH và LH) và do đó ngăn chặn chu kỳ động dục và rụng trứng. Khi hàm lượng progesterone giảm đáng kể trong 1 giờ sẽ để các nang trứng được trưởng thành, xuất hiện biểu hiện động dục và rụng trứng trong một khoảng thời gian hẹp.
Progesterone được hấp thu nhanh qua đường nội khí quản. Progesterone lưu hành trong máu khi liên kết với protein. Progesterone liên kết với globulin gắn với corticosteroid (CBG) và albumin. Progesterone được tích trữ trong các mô mỡ do đặc tính ưa lipid và trong các mô / cơ quan chứa thụ thể progesterone. Gan là nơi chuyển hóa chính của progesterone. Progesterone có thời gian bán hủy là 3 tiếng, Cmax là 5µg/L và Tmax là 9 tiếng. Tuyến bài tiết chính là phân và tuyến phụ là nước tiểu.
CHỈ ĐỊNH:
Vòng PRID® DELTA được chỉ định dùng cho gia súc lớn: bò cái và bò hậu bị. Dùng để kiểm soát chu trình động dục của bò sữa và hậu bị, bao gồm:
– Đồng bộ hóa chu kỳ động dục để tiến hành quy trình thụ tinh nhân tạo theo thời gian cố định (FTAI: fixed time artificial insemination).
– Đồng bộ hóa chu kỳ động dục của con cho và con nhận trong quá trình chuyển ghép phôi. Được sử dụng kết hợp với một sản phẩm prostaglandin (PGF2α hoặc chất tương tự).
Kích thích và đồng bộ hóa động dục ở các gia súc đang trong chu kỳ và không trong chu kỳ, được bao gồm trong quy trình thụ tinh nhân tạo theo thời gian cố định (FTAI)
– Đối với gia súc đang trong chu kỳ: Được sử dụng kết hợp với một sản phẩm prostaglandin (PGF2α) hoặc chất tương tự.
– Đối với gia súc đang trong chu kỳ và không trong chu kỳ: Được sử dụng kết hợp với một sản phẩm hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) hoặc hoặc chất tương tự và PGF2α hoặc chất tương tự. – Đối với gia súc không trong chu kỳ: Được sử dụng kết hợp với PGF2α hoặc chất tương tự và equine chorionic gonadotropin (eCG: huyết thanh thai ngựa).
ĐỘNG VẬT CHỈ ĐỊNH:
Bò cái và bò hậu bị
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Không sử dụng ở những bò cái hoặc con cái chưa trưởng thành với bộ phận sinh dục bất thường, nghĩa là không có khả năng sinh sản.
Không sử dụng trước khoảng thời gian chờ 35 ngày kể từ khi bò vừa sinh xong.
Không sử dụng ở những con đang bị bệnh truyền nhiễm hoặc bị bệnh trên đường sinh dục không phải do nguyên nhân truyền nhiễm.
Không sử dụng ở những con đang mang thai. Xem phần “Sử dụng trong quá trình mang thai và nuôi con”
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Nhét trong âm đạo.
1.55 g progesterone mỗi con dùng trong 7 ngày.
Quyết định sử dụng vòng PRID® DELTA phải được thực hiện bởi bác sĩ thú y chịu trách nhiệm điều trị, trên cơ sở mục tiêu điều trị là cả đàn hoặc từng con.
Các quy trình dưới đây có thể được cân nhắc kỹ trước khi sử dụng.
Mục đích đồng bộ hóa động dục (bao gồm đồng bộ hóa chu kỳ động dục con cho và con nhận trong quá trình chuyển ghép phôi)
• Nhét vòng PRID® DELTA vào trong âm đạo dùng trong 7 ngày.
• Tiêm một sản phẩm prostaglandin (PGF2α) hoặc chất tương tự vào thời điểm 24 tiếng trước khi tháo vòng. • Tháo vòng khỏi âm đạo.
• Đối với các gia súc có đáp ứng với việc điều trị, các biểu hiện bắt đầu động dục thường sẽ xảy ra trong vòng 1-3 ngày sau khi tháo vòng khỏi âm đạo. Bò cái nên được thụ tinh trong vòng 12 giờ kể từ lần đầu tiên quan sát thấy biểu hiện động dục.
Mục đích kích thích và đồng bộ hóa động dục để tiến hành quy trình thụ tinh nhân tạo theo thời gian cố định (FTAI)
Quy trình FTAI sau đây đã được đề cập trong các tài liệu phổ biến:
– Đối với gia súc đang trong chu kỳ:
• Nhét vòng PRID® DELTA vào trong âm đạo dùng trong 7 ngày.
• Tiêm một sản phẩm prostaglandin (PGF2α) hoặc chất tương tự vào thời điểm 24 tiếng trước khi tháo vòng.
• Tháo vòng khỏi âm đạo.
• Bò cái nên được thụ tinh vào thời điểm 56 tiếng sau khi tháo vòng.
– Đối với gia súc đang trong chu kỳ và không trong chu kỳ (bao gồm cả những con bò nhận phôi):
• Nhét vòng PRID® DELTA vào trong âm đạo dùng trong 7 ngày.
• Tiêm một sản phẩm GnRH hoặc chất tương tự vào ngày nhét vòng.
• Tiêm một sản phẩm prostaglandin (PGF2α) hoặc chất tương tự vào thời điểm 24 tiếng trước khi tháo vòng.
• Tháo vòng khỏi âm đạo.
• Bò cái nên được thụ tinh vào thời điểm 56 tiếng sau khi tháo vòng, hoặc
• Tiêm một sản phẩm GnRH hoặc chất tương tự vào thời điểm 36 tiếng sau khi tháo vòng và tiến hành
FTAI sau đó 16 đến 20 tiếng. Hoặc thay bằng quy trình:
• Nhét vòng PRID® DELTA vào trong âm đạo dùng trong 7 ngày.
• Tiêm một sản phẩm GnRH hoặc chất tương tự vào ngày nhét vòng.
• Khi tháo vòng khỏi âm đạo, tiêm một sản phẩm prostaglandin (PGF2α) hoặc chất tương tự.
• Tiêm một sản phẩm GnRH hoặc chất tương tự vào thời điểm 56 tiếng sau khi tháo vòng.
• Bò cái nên được thụ tinh sau đó 16 đến 20 tiếng. – Đối với gia súc không trong chu kỳ:
• Nhét vòng PRID® DELTA vào trong âm đạo dùng trong 7 ngày.
• Tiêm một sản phẩm prostaglandin (PGF2α) hoặc chất tương tự vào thời điểm 24 tiếng trước khi tháo vòng.
• Tiêm eCG ngay thời điểm tháo vòng khỏi âm đạo.
• Bò cái nên được thụ tinh vào thời điểm 56 tiếng sau khi tháo vòng.
THỜI GIAN NGƯNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM:
Thịt và nội tạng: 0 ngày.
Sữa: 0 ngày.
HƯỚNG DẪN DÙNG ĐÚNG CÁCH:
Quy trình khử trùng:
Dụng cụ nhét vòng nên được rửa sạch và khử trùng trong dung dịch sát trùng không gây dị ứng trước và sau khi sử dụng và giữa các con sử dụng. Phương pháp dùng dụng cụ nhét vòng và Cách nhét âm đạo:
Bẻ gọn vòng PRID® DELTA trước khi nhét vào trong dụng cụ nhét vòng. Phần đuôi của vòng PRID® DELTA nên nằm bên ngoài dụng cụ nhét vòng.
Bôi trơn một ít ở phần đầu dụng cụ nhét vòng với chất bôi trơn dùng trong sản khoa.
Nhấc đuôi bò lên và làm sạch vùng âm hộ và đáy chậu.
Nhẹ nhàng đưa dụng cụ nhét vòng vào âm đạo, đầu tiên theo hướng thẳng đứng và sau đó theo chiều ngang cho đến khi gặp phải một số lực cản lại.
Đảm bảo phần đuôi của vòng PRID® DELTA vẫn nằm tự do ở bên ngoài cơ thể bỏ, nhấn tay cầm của dụng cụ và kéo dụng cụ nhét vòng ra, để lại vòng PRID® DELTA trong âm đạo. Cách tháo vòng:
Tháo vòng PRID® DELTA sau khi để trong âm đạo dùng trong 7 ngày bằng cách kéo nhẹ phần đuôi lộ ra ngoài của vòng.
Vòng PRID® DELTA chỉ được sử dụng duy nhất một lần.
CÁC PHẢN ỨNG BẤT LỢI:
Trong quá trình sử dụng trong 7 ngày, sản phẩm này có thể gây ra phản ứng nhẹ cục bộ (như viêm ở thành âm đạo). Một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện với 319 bò cái và hậu bị đã quan sát thấy khoảng 25% con xuất hiện dịch tiết âm đạo trắng mờ hoặc đặc quánh khi tháo vòng khỏi âm đạo. Phản ứng cục bộ này biến mất nhanh chóng mà không cần dùng biện pháp điều trị giữa khoảng thời gian tháo vòng và tiến hành thụ tinh, hơn nữa cũng không ảnh hưởng đến tỉ lệ đậu thai khi thụ tinh cũng như tỉ lệ mang thai thành công.
CẨN TRỌNG:
Cảnh báo đặc biệt cho từng loài chỉ định.
Tỉ lệ phần trăm bò cái xuất hiện chu kỳ động dục trong khoảng thời gian nhất định sau khi dùng sản phẩm thường lớn hơn số bò cái không dùng sản phẩm và giai đoạn rụng trứng tiếp theo sẽ hoạt động như bình thường. Tuy nhiên nếu chỉ dùng một mình progesterone, theo chế độ liều lượng được đề xuất, không đủ để gây ra chu kỳ động dục và rụng trứng ở những bò cái đang trong chu kỳ.
Để tối ưu hóa quy trình sử dụng, nên xác định cách hoạt động của buồng trứng đang trong chu kỳ, trước khi sử dụng phương pháp điều trị với progesterone.
Gia súc có thể trạng kém, kể cả đang bị bệnh, chế độ dinh dưỡng không đủ, đang chịu đựng căng thẳng nào đó hoặc những tác nhân khác, có thể không có đáp ứng hiệu quả tốt với cách điều trị này.
Cẩn trọng đặc biệt khi sử dụng cho vật nuôi
Nên đợi tối thiểu 35 ngày sau khi sinh, trước khi bắt đầu sử dụng sản phẩm này.
Cẩn trọng đặc biệt đối với người sử dụng sản phẩm thú y cho vật nuôi
Phải đeo găng tay khi thao tác với sản phẩm thú y này, kể cả trong quá trình nhét vào hay tháo ra khỏi hậu môn.
Không ăn hoặc uống trong khi thao tác với sản phẩm thú y. Rửa sạch tay sau khi dùng.
Sử dụng trong giai đoạn bò cái mang thai hoặc tiết sữa
Có thể dùng trong giai đoạn tiết sữa.
Không sử dụng trước khoảng thời gian chờ 35 ngày kể từ khi bò vừa sinh xong.
Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trên chuột và thỏ, sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, với liều progesterone cao lặp đi lặp lại nhiều lần, đã quan sát thấy tác động gây độc tế bào. Việc sử dụng sản phẩm này chống chỉ định dùng trên các gia súc đang mang thai.
BẢO QUẢN:
Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Tránh xa tầm tay của trẻ em.
QUY CÁCH:
Hộp (10, 25, 50 gói loại 1 vòng/ gói kèm dụng cụ hỗ trợ sử dụng).
THỜI HẠN SỬ DỤNG:
36 tháng kể từ ngày sản xuất